Khúc khắc hay còn gọi là Thổ phục linh có tên khoa học Smilax glabra Roxb. Theo Y học cổ truyền, là vị thuốc có tính bình, có công dụng chữa đau nhức xương khớp, vết thương mụn nhọt khó lành… Bài viết sau đây sẽ giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.

Đang xem: Hình ảnh cây khúc khắc

Đặc điểm của Khúc khắc

Tên gọi khác: Thổ phục linh, Linh phạn đoán, Cậm cù, Sơn lỳ lương, Dây khum, Kim cang, Hồng thổ linh, Thổ tỳ giải, Sơn trư phấn, Dây chắt.

Tên khoa học: Smilax glabra Roxb.

Thuộc họ: Hành (Liliaceae).

Mô tả cây

Cây Khúc khắc là cây thân leo sống lâu năm, dài 4-5m, có cây dài tới 10m, có nhiều cành nhỏ, mảnh, không có gai, thường có tua cuốn dài. Lá mọc so le, có hình bầu dục thuôn, đầu nhọn dài 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con. Hoa mọc thành tán có 20-30 hoa nhỏ màu xanh nhạt, hoa đực và hoa cái riêng rẽ. Quả mọng, hình cầu, gần 3 cạnh, có 3 hạt, khi chín có màu đỏ hay tím đen. Rễ củ hình thù không nhất định.

*
*

Khúc khắc sau bào chế

Tác dụng của củ Khúc khắc

Thành phần hóa học, tác dụng dược lý

Khúc khắc có chứa flavonoids, flavonoid glycosides, saponin, steroids, tannin, chất nhựa. Qua các nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình động vật cho thấy Khúc khắc có các tác dụng sau:

Trong củ Khúc khắc có chứa astilbin, có hiệu quả làm giảm acid uric trong máu trên chuột. Chất catalase có thể giảm stress oxy hóa do tình trạng tăng acid uric máu.Cải thiện tình trạng viêm và stress oxy hóa thận trên chuột có bệnh thận do acid uric, thông qua thúc đẩy sự bài tiết acid uric.Có thể là chất chống oxy hóa và chống viêm tự nhiên trong điều trị độc thận do chì.6 loại flavonoid (astilbin, neoastilbin, isoastilbin, neoisoastilbin, engeletin, epicatechin) có khả năng chống oxy hóa và kháng viêm.Thành phần glycoprotein có khả năng kháng virus và chống tăng sinhDịch chiết cồn từ củ Khúc khắc cho thấy khả năng chống dị ứng mạnh.Với liều nhỏ, nó còn kích thích sự tiêu hóa, nhưng đối với liều quá cao có thể gây nôn mửa, biếng ăn …Có khả năng chống oxy hóa và bảo vệ gan trên chuột bị tổn thương gan.

Khúc khắc trong Y học cổ truyền

Tính vị, quy kinh: Vị hơi ngọt, nhạt, hơi chát, tính bình; quy kinh Can, VịCông năng, chủ trị: Có công dụng thanh nhiệt trừ thấp, khử phong thấp, lợi gân cốt, giải độc. Chữa tiêu chảy, đau nhức xương khớp, vết thương mụn nhọt khó lành…Liều dùng: Sắc uống 10-60g.Dùng ngoài: Tán mịn đắp lên, liều lượng thích hợp.

Lưu ý khi sử dụng Khúc khắc

Nguời Can thận âm hư không nên hoặc thận trọng khi sử dụng dược liệu.

Tham khảo ý kiến bác sĩ có chuyên môn trước khi sử dụng, nếu:

Đang có thai hoặc cho con bú.Dị ứng với bất kỳ chất nào của Khúc khắc hoặc các loại thuốc, thảo mộc khác.Có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác.

Một số bài thuốc kinh nghiệm có Khúc khắc

Chữa bệnh vảy nến

Hạ khô thảo nam 80 – 120g. Khúc khắc 40 – 80g. Cả hai vị sắc với nước 500ml trong 3 giờ ở nồi hấp 150oC, được 300ml chia 3 hoặc 4 lần uống trong ngày.

Trị triệu chứng phong thấp, đau nhức xương khớp, mỏi gối

Bài thuốc 1: Khúc khắc 20g, Tục đoạn, Dây đau xương, Cốt toái bổ, Cẩu tích mỗi vị 12g. Sắc 1 thang chia làm 3 lần trong ngày. Nên uống trước bữa ăn 1 giờ.

Bài thuốc 2: Khúc khắc 20g, Hy thiêm, Cỏ nhọ nồi mỗi vị 16g, Ngưu tất, Ngải cứu, Thương nhĩ tử mỗi vị 12g. Sắc 1 thang chia làm 3 lần trong ngày.

Xem thêm: “ Tỏ Tình Trong Tiếng Anh Là Gì, “Tỏ Tình” Trong Tiếng Anh Là Gì

Trị bệnh thấp khớp

Khúc khắc, Hy thiêm, Ké đầu ngựa, Thạch cao, Ngạch mễ mỗi loại 20g. Ý dĩ, Tri mẫu, Liên kiều, Đan sâm, Tang chi, Phòng phong, Bạch thược mỗi vị 12g. Thương truật, Quế chi mỗi loại 8g. Kê huyết đằng, Ngân hoa, Tỳ giải mỗi loại 16g. Cam thảo 6g. Sắc mỗi ngày 1 thang chia uống 2-3 lần.

Chữa đau thần kinh tọa

Sử dụng Khúc khắc 30g, Khoan cân đằng 20g, Ngưu tất nam 20g, Tầm gửi dâu 20g, Cốt toái bổ 10g. Sắc mỗi ngày 1 thang chia uống 3 lần.

Khúc khắc có nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, quý bạn đọc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn về chỉ định, liều lượng và thời gian dùng để đạt được hiệu quả tốt nhất cũng như tránh các tác dụng không mong muốn. Không nên tự ý sử dụng thuốc.

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế quocanhiec.com.vn chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trang 498 – 499.

Linda S M Ooi et al (2008). “Antiviral and anti-proliferative glycoproteins from the rhizome of Smilax glabra Roxb (Liliaceae)”, Am J Chin Med, 36(1):185-95.

Liping Huang et al (2019). “The anti-hyperuricemic effect of four astilbin stereoisomers in Smilax glabra on hyperuricemic mice”, J Ethnopharmacol, 238:111777.

Xinyu Zhao (2020). “Antioxidant and Anti-Inflammatory Activities of Six Flavonoids from Smilax glabra Roxb”, Molecules, 25(22):5295.

Shi Y, Tian C, Yu X, Fang Y, Zhao X, Zhang X, Xia D (2020). “Protective Effects of Smilax glabra Roxb. Against Lead-Induced Renal Oxidative Stress, Inflammation and Apoptosis in Weaning Rats and HEK-293 Cells”, Front Pharmacol, 11:556248.

Wang S, Fang Y, Yu X, Guo L, Zhang X, Xia D (2018). “The flavonoid-rich fraction from rhizomes of Smilax glabra Roxb. ameliorates renal oxidative stress and inflammation in uric acid nephropathy rats through promoting uric acid excretion. Biomed Pharmacother.”, 111:162-168.

Arunporn Itharat et al (2015). “Anti-Allergic Activities of Smilax glabra Rhizome Extracts and Its Isolated Compounds”, J Med Assoc Thai 3:S66-74.

Xem thêm: Review Top 9 Gối Chống Bẹp Đầu Cho Trẻ Sơ Sinh Giá Tốt Tháng 10, 2022

Xia D, Fan Y, Zhang P, Fu Y, Ju M, Zhang X (2013). “Protective effects of the flavonoid-rich fraction from rhizomes of Smilax glabra Roxb. on carbon tetrachloride-induced hepatotoxicity in rats.”, J Membr Biol, 246(6):479-85.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *